Mô hình thủy động lực là gì? Các công bố khoa học về Mô hình thủy động lực

Mô hình thủy động lực là một mô hình địa chất được sử dụng để mô phỏng và hiểu các quá trình địa chất liên quan đến chuyển động của nước trên bề mặt Trái đất, t...

Mô hình thủy động lực là một mô hình địa chất được sử dụng để mô phỏng và hiểu các quá trình địa chất liên quan đến chuyển động của nước trên bề mặt Trái đất, trong lòng đất và trong các hệ thống dòng chảy nước. Mô hình này thông thường sử dụng các phương trình toán học để mô tả và dự đoán sự tương亣t giữa áp lực nước, lưu lượng, các yếu tố vật lý khác nhau và các biến đổi thời gian. Mô hình thủy động lực có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm địa chất, khí tượng, thủy văn và môi trường.
Mô hình thủy động lực được sử dụng để nghiên cứu các quá trình địa chất liên quan đến chuyển động của nước, bao gồm dòng chảy nước trên bề mặt, trong lòng đất và trong các hệ thống dòng chảy nước như sông, hồ, giếng, hay các dòng chảy nước ngầm.

Mô hình này sử dụng các phương trình toán học để mô tả và dự đoán sự tương tác giữa các yếu tố vật lý như áp lực nước, lưu lượng, suất hơi của nước, trọng lực, hấp thụ và thấm nước trong lòng đất.

Các yếu tố quan trọng trong mô hình thủy động lực bao gồm:
1. Phương trình Bernoulli: Mô tả mối quan hệ giữa áp suất, độ cao và vận tốc của chất lưu.

2. Phương trình Navier-Stokes: Lập luận về nguyên tắc động lực học để mô tả dòng chảy nước và quá trình tăng áp.

3. Phương trình Darcy: Mô tả sự chảy nước trong lòng đất thông qua các hệ số địa chất như độ thoáng, độ nhão, diện tích tiết diện và hệ số mất mát áp suất.

4. Phương trình phân tán: Mô tả sự phân tán nước và các chất tại các địa điểm khác nhau trong hệ thống dòng chảy.

Mô hình thủy động lực có thể được sử dụng để dự đoán mực nước, lưu vực sông, sự di chuyển của dòng chảy nước, sự tương tác giữa môi trường nước và đất, tác động của thay đổi khí hậu đến dòng chảy nước, và mô phỏng các hiện tượng như lũ lụt, hạn hán và ô nhiễm nước.
Mô hình thủy động lực chi tiết hơn bao gồm các bước sau:

1. Xác định miền mô hình: Xác định khu vực cần nghiên cứu và xác định đặc điểm địa hình, độ cao, dốc, hệ thống sông, hồ, giếng hoặc các cấu trúc thủy văn liên quan khác trong miền mô hình.

2. Gom dữ liệu: Thu thập dữ liệu địa chất, hydro, khí hậu và dòng chảy nước trong miền mô hình từ các nguồn khác nhau như báo cáo địa chất, dữ liệu giám sát lưu vực sông, các trạm thủy văn đo, và các đo đạc thực địa trong quá khứ.

3. Xác định thông số địa chất: Xác định và thu thập các thông số địa chất quan trọng như độ thoáng, độ nhão, hệ số đóng rắn, hệ số đọng nước, kích thước hạt đất, chỉ số ướt, v.v. Các thông số này sẽ được sử dụng trong các phương trình mô hình.

4. Xác định thông số hydro: Xác định và thu thập các thông số hydro quan trọng như nồng độ áp suất, mức nước dưới đất, khả năng thẩm thấu và hấp thụ nước của đất, lưu lượng nước ngầm, v.v. Các thông số này sẽ đóng vai trò quan trọng trong mô hình thủy động lực.

5. Xác định thông số khí hậu: Xem xét dữ liệu khí hậu tự nhiên và dự đoán, bao gồm nhiệt độ, lượng mưa, tầm nhìn, v.v. Các thông số khí hậu sẽ ảnh hưởng đến các quá trình thủy động lực trong mô hình.

6. Xây dựng phương trình thủy động lực: Dựa trên các phương trình Navier-Stokes, Darcy, phương trình phân tán và các phương trình khác, xây dựng mô hình toán học để mô tả chuyển động của nước trong miền mô hình. Điều này bao gồm xác định những vùng ảnh hưởng như sự thẩm thấu, sự chảy nước trên bề mặt, hướng chảy của dòng chảy nước, v.v.

7. Lập trình và tính toán: Sử dụng phần mềm tính toán và lập trình, thực hiện các tính toán và mô phỏng các kịch bản khác nhau trong mô hình. Các thông số đầu vào và điều kiện biên có thể được đặt trong mô hình để nghiên cứu tác động của các yếu tố khác nhau đến dòng chảy nước và quá trình thủy động lực.

8. Đánh giá và phân tích: Phân tích kết quả tính toán và so sánh với dữ liệu thực tế để đánh giá tính chính xác của mô hình và hiểu rõ hơn về các quá trình thủy động lực trong miền mô hình. Phân tích này cung cấp thông tin về mức độ ảnh hưởng và tương quan giữa các yếu tố thủy động lực và điều kiện môi trường khác.

Mô hình thủy động lực liên kết các quá trình thủy văn, địa chất và khí hậu, mang lại kiến thức giá trị và dễ dàng dùng để dự đoán và quản lý các vấn đề liên quan đến nước và môi trường.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "mô hình thủy động lực":

Phương trình chống lực dòng chảy cho các dòng suối có đá cuội và hòn đá lớn Dịch bởi AI
Water Resources Research - Tập 43 Số 5 - 2007

Các dạng phương trình tổng quát thay thế được xem xét để dự đoán vận tốc trung bình trên toàn bộ phạm vi ngập nước tương đối mà các dòng suối có đá cuội và hòn đá lớn gặp phải. Một sự hợp nhất một phần được đề xuất cho một số mô hình bán thực nghiệm trước đây và các khái niệm vật lý. Hai phương trình mới được đề xuất: một phương trình hình học thủy lực không chiều kích với các tham số khác nhau cho dòng chảy sâu và nông, và một phương trình kháng lực với công suất thay đổi mà tiệm cận với các phương pháp mô hình lớp nhám cho dòng chảy nông và đến xấp xỉ Manning-Strickler của luật ma sát logarit cho dòng chảy sâu. Các dự đoán của các phương trình hiện có và mới sử dụng D84 làm thang độ nhám được so sánh với các số liệu đo được vận tốc trong các dòng suối tự nhiên ở các mức ngập nước tương đối từ 0,1 đến hơn 30. Phương trình công suất thay đổi hoạt động tương đương với phương pháp tốt nhất hiện tại, đó là một luật logarit với hệ số nhám. Để dự đoán cách một lượng nước đã biết hoặc giả định được phân bổ giữa chiều sâu và vận tốc, một phương pháp hình học thủy lực không chiều kích vượt trội hơn các phương trình sử dụng ngập nước tương đối. Lỗi dự đoán gấp hai lần xảy ra với tất cả các phương pháp do độ nhạy với các định nghĩa hoạt động về chiều sâu, vận tốc, và độ dốc, sự không đầy đủ khi sử dụng một thang chiều dài kích thước hạt đơn lẻ, và sự phức tạp của vật lý dòng chảy trong các dòng suối nông dốc.

#dòng chảy #lực cản dòng chảy #mô hình thủy lực #độ nhám #dòng chảy nông #dòng chảy sâu
Phân tích lý thuyết và số học cho động lực truyền bệnh COVID-19 dựa trên mô hình toán học liên quan đến đạo hàm Caputo–Fabrizio Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt

Bài viết này tập trung vào nghiên cứu sự tồn tại và duy nhất của các nghiệm cho một mô hình toán học liên quan đến động lực truyền bệnh truyền nhiễm coronavirus-19 (COVID-19). Mô hình đã đề cập được xem xét với một đạo hàm dạng hạt nhân phi kỳ có chỉ số cấp thấp do Caputo–Fabrizio cung cấp. Để đạt được kết quả cần thiết về sự tồn tại và duy nhất của nghiệm cho mô hình đề xuất, phương pháp lặp Picard đã được áp dụng. Hơn nữa, để điều tra các nghiệm gần đúng cho mô hình đề xuất, chúng tôi sử dụng biến đổi Laplace và phân hoạch Adomian (LADM). Một số biểu diễn đồ họa được cung cấp cho các chỉ số cấp thấp khác nhau cho các thành phần khác nhau của mô hình đang xem xét.

#COVID-19 #mô hình toán học #đạo hàm Caputo–Fabrizio #phương pháp lặp Picard #biến đổi Laplace #phân hoạch Adomian
Khám Phá Tính Khả Thi của Mô Hình COM-B và Khung Lý Thuyết về Các Miền (TDF) để Xác Định Các Yếu Tố Hỗ Trợ và Cản Trở Thực Hành Dựa Trên Bằng Chứng Trong Ngành Hộ Sinh Dịch bởi AI
Implementation Science Communications - - 2021
Tóm tắt Nền tảng

Trong bối cảnh sự phát triển của nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực chăm sóc sản khoa, các nữ hộ sinh gặp nhiều thách thức trong việc chuyển giao những bằng chứng mới nhất thành thực hành dựa trên bằng chứng (EBP) và thể hiện sự e ngại khi dẫn dắt sự thay đổi thực hành trong các lĩnh vực lâm sàng. Nghiên cứu này nhằm khám phá quan điểm của các nhà lãnh đạo hộ sinh về những yếu tố nào hỗ trợ hoặc cản trở nỗ lực của các nữ hộ sinh trong việc chuyển giao những bằng chứng mới nhất vào thực hành hàng ngày, và xem xét chúng liên quan đến cả mô hình Năng Lực, Cơ Hội, Động Lực và Hành Vi (COM-B) và Khung Lý Thuyết về Các Miền (TDF).

Phương pháp

Nghiên cứu định tính này là một phần của dự án nghiên cứu hành động (AR) lớn hơn được thiết kế nhằm cải thiện khả năng triển khai EBP của các nữ hộ sinh. Dữ liệu được thu thập từ tám nhà lãnh đạo hộ sinh bang Tây Úc, những người đã giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành trong tổ chức của họ. Năm nữ hộ sinh tham dự một hội thảo nhóm trọng tâm và ba người lựa chọn tham gia phỏng vấn trực tiếp. Phân tích chủ đề đã được sử dụng để mã hóa dữ liệu đã được transcribe và nhóm các phát hiện tương tự vào các phân loại phụ, được gộp lại thành bốn phân loại chính và một phát hiện cốt lõi chung. Những điều này được ánh xạ vào một ma trận kết hợp COM-B và TDF để xác định khả năng sử dụng của những công cụ này trong bối cảnh hộ sinh.

#Thực hành dựa trên bằng chứng #hộ sinh #mô hình COM-B #khung lý thuyết về các miền (TDF) #động lực #khả năng #cơ hội
Mô hình thủy động lực học quasi 2D của vùng lũ do nước tràn vào từ việc vỡ đê trên sông Elbe Dịch bởi AI
Advances in Geosciences - Tập 11 - Trang 21-29

Tóm tắt. Trong mô hình lũ lụt, nhiều mô hình kết hợp 1D và 2D cũng như các mô hình 2D được sử dụng để mô phỏng sự chuyển hướng của nước từ các con sông qua các điểm vỡ đê vào vùng nội địa trong các sự kiện lũ lụt cực đoan. Tuy nhiên, những mô hình này đòi hỏi rất nhiều dữ liệu và tài nguyên tính toán, điều này là một yếu tố quan trọng khi phân tích độ không chắc chắn bằng các kỹ thuật Monte Carlo được sử dụng để bổ sung cho quá trình mô hình hóa. Mục tiêu của bài báo này là trình bày sự phát triển của một phương pháp mô hình hóa quasi-2D, mà vẫn tính toán sóng động trong 1D nhưng việc phân rã các đơn vị tính toán lại ở dạng 2D, cho phép đại diện không gian tốt hơn về dòng chảy trong nội địa do sự vỡ đê mà không cần đầu tư lớn thêm về xử lý dữ liệu và thời gian tính toán. Một đại diện 2D của dòng chảy và các trường vận tốc là cần thiết để mô hình hóa sự vận chuyển trầm tích và chất ô nhiễm vi mô. Mô hình DYNHYD (thủy động lực học 1D) từ gói mô hình WASP5 đã được sử dụng làm cơ sở cho các mô phỏng. Mô hình này đã được mở rộng để kết hợp phương pháp quasi-2D và một phân tích Monte Carlo đã được sử dụng để thực hiện phân tích độ nhạy lũ lụt nhằm xác định độ nhạy của các tham số và điều kiện biên đối với dòng nước kết quả. Một sự kiện lũ lụt cực đoan trên sông Elbe, Đức, với một khu vực có khả năng bị vỡ đê đã được sử dụng làm trường hợp thử nghiệm. Kết quả cho thấy sự tương đồng tốt với những dữ liệu thu được từ một nghiên cứu mô hình hóa 1D/2D khác.

Ứng dụng mô hình thủy văn EPA SWMM, sóng động lực phân tích mạng lưới thoát nước cho khu đô thị mới Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng mô hình EPA SWMM, thủy lực Hydrodynamic wave trong phân tích thủy văn, thủy lực của mạng lưới thoát nước tại Khu đô thị mới Lê Minh Xuân, Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã thử nghiệm mô hình thủy lực để lựa chọn chế độ thủy văn phù hợp với điều kiện khí tượng thủy văn, thủy lực, địa hình, địa mạo, địa chất, hình thái của khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, đã lựa chọn được mô hình thủy lực thích hợp nhất để làm cơ sở cho việc lựa chọn khẩu độ cống của mạng lưới. Kết quả phân tích đánh giá quy hoạch mạng lưới thoát nước sẽ giải quyết được bài toán bị ngập úng và triều cường. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy cần thay đổi tư duy và phương pháp tính toán trong quá trình lập quy hoạch thoát nước đô thị tại các khu đô thị mới để tránh lặp lại kịch bản như các đô thị hiện nayđang diễn ra.
#Thoát nước #EPA SWMM #thủy lực #quy hoạch thoát nước #khẩu độ cống
Numerical modeling of CaCO3 mineral scale deposition in oil and gas production well taking into account the effect of fluid dynamics and chemical reaction kinetics
Mineral scale deposition (especially CaCO3) is a severe problem at many oil fields, in which the scale adheres to the inner surface of the production tubing and the pre-processing facilities causing significant reduction of flow rate and damage the production system. Recently, many researches have been conducted by oil and gas company in Vietnam to study this subject based on production data and experimental results using commercial software for example ScaleChem and ScaleSoftPitzer. The previous mentioned commercial software only uses thermodynamics approach without consider the effect of fluid dynamics and chemical reaction kinetics. Moreover, there is still a lack of intensive researches on the physical and chemical phenomena associated with CaCO3 mineral scale deposition. This paper presents the construction of an integrated model in which the mechanism of mineral scale deposition is fully characterized by not only thermodynamics but also fluid dynamics and chemical reaction kinetics. The developed model can be used to build CaCO3 scaling profile for oil and gas production wells.
#sa lắng muối CaCO3 #mô hình nhiệt động lực học #mô hình thủy động lực học #mô hình động học phản ứng
Nghiên cứu xây dựng module tính ứng suất tán xạ sóng phục vụ tính toán sự xuất hiện dòng Rip vùng ven bờ
Dòng rip (Rip current) là một dạng dòng chảy đặc biệt được hình thành trong vùng sóng đổ ven bờ. Dòng rip là dòng chảy mạnh, hẹp và có xu hướng tách bờ, cơ chế hình thành của nó có sự liên quan mật thiết với các dạng địa hình bờ, đáy biển và các đặc trưng của trường sóng tới tác động. Trong bài báo này, nhóm tác giả xây dựng module tính ứng suất tán xạ sóng (radiation stress) dựa trên lý thuyết động lực học dòng Rip của Longuet-Higins M.S. & Stewart R.W(1964). Module này có tên gọi là RS (Radiation Stress) được kết nối với mô hình thủy lực HYDIST để tính toán sự xuất hiện của dòng rip ven bờ. Các kết quả tính ứng suất tán xạ sóng từ module RS tương đối phù hợp với các kết quả tính từ Mike 21 NSW. Đây là tiền đề để phát triển hoàn chỉnh bộ phần mềm của Việt Nam phục vụ tính toán dòng Rip.
#dòng Rip #mô-đun RS #HYDIST-RC #ứng suất tán xạ #mô hình thủy động lực
Về cấu trúc không gian-thời gian và cơ chế hình thành lũ trên sông Neva Dịch bởi AI
Russian Meteorology and Hydrology - Tập 36 - Trang 534-541 - 2011
Một đóng góp so sánh về dao động mực nước biển ở các thời điểm khác nhau (dài hạn, theo mùa, đồng bộ và trung bình) đến sự hình thành lũ trên sông Neva được đánh giá. Việc xác định các sóng lũ trên sông Neva như là các sóng trọng lực dài tồn tại hiện nay đang bị đặt ra nghi vấn. So sánh các đặc điểm ước lượng của sóng lũ với các mối quan hệ phương sai lý thuyết của các loại sóng dài khác nhau được thực hiện. Sự so sánh này cũng như kết quả phân tích thông tin khí tượng và các thí nghiệm số được thực hiện trước đây trên cơ sở mô hình thủy động lực học của biển Baltic cho thấy rằng các sóng lũ trên sông Neva được xác định là các sóng địa hình baroclinic bị áp lực sinh ra do sự cộng hưởng giữa các lực anemobaric trong các cơn xoáy khí quyển và các chế độ riêng tần số thấp của hệ thống mở biển Baltic-Vịnh Phần Lan.
#hình thành lũ #sóng trọng lực #mô hình thủy động lực học #biển Baltic #sông Neva
Phân tích nguyên nhân hình thành dòng chảy xoáy tại cửa biển Tam Quan, tỉnh Bình Định
Bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu nguyên nhân hình thành dòng chảy xoáy tại khu vực cửa biển Tam Quan, tỉnh Bình Định bằng mô hình Mike 21/3 Couple. Mô hình thủy động lực khu vực cửa Tam Quan đã được hiệu chỉnh và kiểm định bằng bộ số liệu sóng và mực nước đo đạc năm 2017 và 2022. Nghiên cứu đã mô phỏng trường dòng chảy tại khu vực nghiên cứu với 10 kịch bản thủy triều, sóng, gió và dòng chảy sông khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong mùa gió Tây Nam, xuất hiện dòng chảy tách bờ tại gốc đê ngăn cát giảm sóng (NCGS) ở bờ nam. Trong mùa gió Đông Bắc, dòng chảy dọc bờ luôn có hướng Nam trong cả pha triều lên và pha triều xuống. Dòng chảy xoáy tại khu vực cửa thường xuất hiện tại phía nam đê NCGS và khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của L.P.Trình [2]. Cấu trúc dòng chảy xoáy thường xuất hiện đồng thời với dòng chảy tách bờ và tạo thành những vùng bồi tụ ở ngay sát cửa Tam Quan. Nghiên cứu đã bổ sung thêm những hiểu biết về sự hình thành và phát triển các cấu trúc dòng chảy xoáy ở vùng cửa sông có doi cát bất đối xứng đã xây dựng đê NCGS ở khu vực Nam Trung Bộ nói chung và tại cửa Tam Quan, tỉnh Bình Định nói riêng
#Cửa Tam Quan #cấu trúc dòng chảy xoáy #bồi lấp cửa #mô hình thủy động lực
Tổng số: 49   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5